Đối với liên kết bu lông cường độ cao, khả năng chịu cắt (truyền lực cắt) của liên kết bu lông được hình thành thông qua ma sát giữa các bản thép liên kết do lực ép của bu lông

Bu lông cường độ cao có thể là bu lông cấp độ bền 8.8; 10.9 hoặc các loại bu lông có cường độ cao hơn.

Khi lắp đặt, nhờ sự xiết tạo nên lực căng trước trong bu lông, dẫn tới các bản thép được liên kết ép chặt lên nhau và tạo ra lực ma sát lớn kháng lại lực cắt trong liên kết

Lực kháng cắt mà mỗi mặt ma sát của những cấu kiện được liên kết có thể chịu được khi xiết một bu lông cường độ cao được tính theo công thức

Trong đó

  • fhb – cường độ chịu kéo tính toán của bu lông cường độ cao, fhb = 0.7*fub
  • fub – cường độ kéo đứt tiêu chuẩn của bu lông, đối với bu lông cấp bền 8.8 và 10.9 lần lượt là 80 kN/cm2 và 100 kN/cm2
  • µ – hệ số ma sát, lấy theo bảng phía dưới
  • γb2 – hệ số độ tin cậy, lấy theo bảng phía dưới
  • Abn – diện tích thực của bu lông, lấy theo bảng phía dưới
  • γb1 – hệ số điều kiện làm việc của liên kết, phụ thuộc số lượng bu lông trong liên kết, = 0.8 nếu số bu lông bé hơn 5; = 1 nếu số bu lông lớn hơn hoặc bằng 10; = 0.9 với trường hợp còn lại

Số bu lông trong liên kết khi phải chịu lực dọc N được xác định theo công thức

Trong đó nf là số mặt ma sát của lieeun kết, γc = 1

Lực kéo trong thân bu lông do xiết ecu P = fhb*Abn

Các bảng tra

Mô men xiết

Giá trị mô men xiết phụ thuộc vào đường kính bu lông, lực căng trong thân bu lông, được xác định như sau:

M = k * P * D

Trong đó P và D là lực căng trong thân bu lông (xem phía trên) và đường kính của bu lông. k là hệ số thực nghiệm = 0.12 đến 0.2

Mô men xiết có thể được kiểm soát bằng Cờ lê chuyên dụng (cờ lê lực)